Việt Nam là nước đang phát triển nên đầu tư nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng trong góp vốn, công nghệ và tăng trưởng GDP. Luật Đầu tư 2014 đã có những thay đổi quy định pháp luật về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài so với Luật đầu tư 2005. Hãy cùng WINLEGAL tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Mục lục
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Đầu tư năm 2005;
- Luật Đầu năm năm 2014.
2. SỰ THAY ĐỔI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ
2.1 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
- Khoản 1 Điều 50 Luật Đầu tư 2005 quy định: “Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
- Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định: “Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này..”.
- Như vậy, Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch giữa Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp muốn có Giấy đăng ký chứng nhận đầu tư thì phải được cấp Giấy đăng ký doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, Luật Đầu tư đã đổi tên “Giấy chứng nhận đầu tư” thành “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”. Sự thay đổi này làm cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý không nhầm lẫn giữa đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh thông thường.
- Điều 37 Luật Đầu tư 2014 quy định việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay thế Giấy chứng nhận đầu tư nhằm phản ánh bản chất của loại giấy này là ghi nhận việc nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư, không phải là Nhà nước xác nhận việc nhà đầu tư đã thực hiện dự án.
2.2 Phân định giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 quy định: “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”. Theo đó, không có sự phân định rõ hai khái niệm nhà đầu tư và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
- Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”.
- Như vậy, Luật Đầu tư 2014 đã có sự phân định, quy định cụ thể hai khái niệm này. Điều này giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài xác định được trường hợp áp dụng đúng theo quy định pháp luật trong hoạt động đầu tư.
2.3 Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
- Theo khoản 1 Điều 50 Luật Đầu tư 2005, “Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư” trong thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế. Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư trong lần đầu đầu tư vào Việt Nam.
- Theo khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2014, “Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư”, tức là tất cả các nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư cho dù là nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam hay không.
- Việc sửa đổi quy định về thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế của Luật Đầu tư 2014 như trên nhằm đảm bảo cho dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trên thực tế.
- Sự thay đổi quy định này giúp giảm thiểu rủi ro của những dự án đầu tư, giúp các nhà đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Mặt khác, việc sửa đổi Luật còn giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý một cách tốt hơn và dễ dàng hơn.
Trên đây là nội dung về sự thay đổi quy định pháp luật về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài qua các đạo luật từ năm 2005 đến năm 2014, WINLEGAL chia sẻ đến bạn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Minh Trang
Ngày xuất bản: 23/10/2023