Mục lục
I. Công chức có thể khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc không?
Cơ quan, tổ chức, và cá nhân đều được trao quyền khởi kiện vụ án trong các trường hợp sau đây:
– Quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án khi họ không đồng ý với quyết định, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Nếu đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết và không đạt được sự đồng ý, hoặc đã khiếu nại nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó.
– Quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án nếu họ không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
– Quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri: Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
Như vậy, công chức không đồng ý với quyết định kỷ luật buộc thôi việc của mình có thể tận dụng quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi và quyền của mình.
II. Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức
– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
– Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp:
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc:
Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước:
Thời hiệu khởi kiện là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Quyết định kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri:
Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức là 01 năm kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
III. Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc khi đã hết thời hiệu khởi kiện
Tại điểm g, khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, quy định về việc đình chỉ giải quyết vụ án trong những trường hợp cụ thể như sau:
– Người khởi kiện là cá nhân đã chết hoặc cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc phá sản:
+ Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
+ Cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập:
+ Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Trong trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút.
– Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác: Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng: Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
– Người khởi kiện vắng mặt lần thứ hai hoặc từ chối xét xử vắng mặt: Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
– Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật, hoặc chấm dứt hành vi hành chính: Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu có quyết định hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc có chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu.
– Hết thời hiệu khởi kiện: Nếu thời hiệu khởi kiện đã hết, Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án.
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066