Có được đăng ký tạm trú ở nhiều nơi không?

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giúp các bạn giải đáp câu hỏi: Có được đăng ký tạm trú ở nhiều nơi không?

I. Cơ sở pháp lý

II. Có được đăng ký tạm trú ở nhiều nơi không?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Như vậy, theo quy định trên thì công dân chỉ được đăng ký một nơi thường trú và một nơi tạm trú.

Nếu sinh sống ở nhiều nơi khác nhau ngoài nơi thường trú thì lựa chọn nơi có thời gian cư trú lâu dài hơn để đăng ký tạm trú.

Còn lại phải thông báo lưu trú – là việc công dân ở lại trong một thời hạn nhất định ngoài nơi cư trú (tạm trú và thường trú) và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú. 

III. Những câu hỏi khác liên quan đến đăng ký tạm trú

Câu 1: Trường hợp nào bị xóa đăng ký tạm trú?

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

– Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

– Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

– Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Thời gian tạm trú được quy định như thế nào? 

Hiện nay, thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. Thời hạn tạm trú sẽ do công dân đề nghị nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an đã đăng ký tạm trú làm thủ tục gia hạn.

Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết thời hạn tạm trú phải thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú. Thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện như đăng ký tạm trú lần đầu.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Công an cấp xã nơi tạm trú

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về việc gia hạn tạm trú cho công dân.

Trên đây là những giải đáp về vấn đề có được đăng ký tạm trú ở nhiều nơi và một số câu hỏi khác liên quan đến đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Ngày xuất bản: 22/01/2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *