Trong thực có nhiều trường hợp bên bán đã giao hàng cho bên mua nhưng bên mua lại không thanh toán tiền hàng cho bên bán. Vậy trong trường hợp này bên bán cần xử lý thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình một cách hợp pháp? Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ hướng dẫn các bạn xử lý tình huống khách hàng không trả tiền hàng theo quy định của pháp luật.
Mục lục
I. Cơ sở pháp lý
- Luật thương mại 2005
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
II. Nghĩa vụ thanh toán đối với bên mua
Theo Điều 50 Luật Thương mại 2005, nghĩa vụ thanh toán đối với bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng thương mại) được quy định như sau:
– Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng theo thỏa thuận.
– Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
– Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Có thể thấy, nghĩa vụ thanh toán là một trong những nghĩa vụ quan trọng mà bên mua cần phải thực hiện theo đúng thỏa thuận với bên bán về phương thức thanh toán, trình tự và thủ tục thanh toán.
III. Thời hạn và địa điểm thanh toán tiền mua hàng
– Thời hạn thanh toán: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
+ Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá.
+ Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật Thương mại 2005.
-Địa điểm thanh toán: Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
+ Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
+ Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
IV. Biện pháp xử lý khi bên mua không trả tiền hàng
-Đầu tiên bên bán nên thương lượng với bên mua về vấn đề trả tiền hàng. Nếu bên mua sau khi thương lượng mà không trả tiền hàng thì người bán có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Trường hợp khách hàng dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để cố tình không trả tiền, người bán có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan công an địa phương để xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
– Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Lúc này, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi tiền của người bán trong quá trình xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người mua.
– Lưu ý: Người bán không được dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần ép khách hàng trả nợ. Bởi đây là những hành vi vi phạm pháp luật.
V. Xử phạt đối với hành vi không thanh toán tiền hàng
Bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng theo quy định nêu trên. Việc bên mua không thanh toán tiền hàng dù đã nhận hàng từ bên bán có thể bị xử phạt như sau:
– Xử phạt hành chính: Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, bên mua có thể bị phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
-Xử lý hình sự: Trường hợp người mua cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không phải trả số tiền từ 04 triệu đồng trở lên hoặc đã từng bị xử lý về một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác như: Lừa đảo đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ tài sản trái phép,… thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo quy định trên, tùy vào mức độ vi phạm, người mua hàng không trả tiền có thể bị xử lý hình sự với mức phạt lên đến 20 năm tù.
Trên đây giải đáp về vấn đề Bên mua không thanh toán tiền mua hàng cho bên bán thì bên bán phải xử lý như thế nào để lấy được tiền hàng. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My
Ngày xuất bản: 08/11/2023