Câu hỏi: Tôi và chồng tôi trong thời kỳ hôn nhân có mua một mảnh đất ở quận Thanh Xuân. Khi ly hôn, chúng tôi thỏa thuận không chia tài sản. Nhưng giờ mảnh đất lên giá nên tôi muốn kiện ra tòa để yêu cầu Tòa chia tài sản chung là mảnh đất trên. Tuy nhiên khi tôi và chồng mua mảnh đất này từ chị A thì mảnh đất này không có sổ đỏ. Vợ chồng tôi cùng chị A chỉ ký hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay, không có công chứng/chứng thực. Vậy xin hỏi yêu cầu này của tôi Tòa có giải quyết không. Nếu không thì tôi cần phải làm gì?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Công ty luật Winlegal xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải đáp câu hỏi
2.1 Tòa giải quyết của cầu của bạn hay không?
– Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, tài sản chung còn bao gồm tài sản được thừa kế chung; tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
-Trường hợp này, do mảnh đất được mua trong thời kỳ hôn nhân, đây được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.
-Theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có các quyền trên.
Như vậy, đối với mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì đây chưa được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó việc bạn yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung sau khi ly hôn thì không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia mảnh đất này do chưa có chứng thư pháp lý phù hợp.
2.2 Cách thức để giải quyết vấn đề trên
Cách 1: Theo quy định tại khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013 thì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo như bạn trình bày, bạn ký hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay, không có công chứng/chứng thực do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không hợp pháp. Giao dịch này bị vô hiệu.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 điều 129 bộ luật dân sự thì giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì bạn có thể yêu cầu tòa công nhận hiệu lực của giao dịch này.
Khi có quyết định công nhận của tòa, bạn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Từ đó, Tòa sẽ có căn cứ để giải quyết yêu cầu chia tài sản của bạn
Cách 2: Bạn làm đơn khởi kiện tới Tòa yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa bạn và người bán vô hiệu về hình thức theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô thì Chị A sẽ phải hoàn trả lại số tiền mua đất của vợ chồng bạn và hoa lợi, lợi tức; bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về cách giải quyết vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn là đất không có sổ đỏ. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My