QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN 

I, CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Luật Kinh doanh bất động sản 2014

II, NỘI DUNG

1, Quản lý bất động sản là gì?

Quản lý bất động sản được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.”

Theo quy định trên, quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.

2, Điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý Bất động sản

Cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có bắt buộc thành lập doanh nghiệp không thì theo quy định tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

Như vậy, trong mọi trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản thì tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản thì đều sẽ phải thành lập doanh nghiệp

3, Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản 

 Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:

  • Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
  • Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
  • Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

4 , Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản phải có những nội dung chính gì?

Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản phải có những nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:

a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;

b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;

c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.”

Theo quy định trên, hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản là một trong những loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Nên hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản phải có những nội dung chính giống như những nội dung chính với hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:

  • Tên, địa chỉ của các bên;
  • Đối tượng và nội dung dịch vụ;
  • Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
  • Thời hạn thực hiện dịch vụ;
  • Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
  • Phương thức, thời hạn thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Giải quyết tranh chấp;
  • Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Trên đây là một số quy định về dịch vụ quản lý bất động sản do WINLEGAL vừa chia sẻ với các bạn. Qúy khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Liễu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *